481. Patauw sa gilaung ngap sa gilaung
Bảo một đàng làm một nẻo.
482. Payuw mưnuk nhjơp ia
X. Yuw takuh nhjơp ia
Ướt như gà phải nước. Continue reading
481. Patauw sa gilaung ngap sa gilaung
Bảo một đàng làm một nẻo.
482. Payuw mưnuk nhjơp ia
X. Yuw takuh nhjơp ia
Ướt như gà phải nước. Continue reading
Đây là loại từ ghép gồm từ tố kết hợp với từ căn. Tiếng Chăm có hai loại từ tố: tiền tố và trung tố.
Trung tố N. Trung tố N có tác dụng biến động từ thành danh từ:
Bơk đắp – banơk đập
Dih cấy – danih mạ
Giep gắp – ganiep cái gắp Continue reading
471. Pangin lisei jaluk ia bai
Bát cơm tô canh.
= Miếng cơm manh áo.
472. Pacah akauk hauk darah
Nát đầu đổ máu. Continue reading
Rất nhiều từ thông dụng mà ta đánh mất, rất oan uổng. Rồi ta vô tình xài từ lai tạp.
Sau khi Từ điển Chăm – Việt xuất bản (KHXH, 1994), tôi lượm nhặt được khoảng trăm từ nữa chưa từng xuất hiện trong từ điển nào.
Sẵn bàn về Sổ tay 5.000 từ Việt – Chăm thông dụng, tôi muốn đề cập đến khía cạnh khác: NGHĨA của từ. Bởi lắm khi ta không đánh mất TỪ mà đánh mất [một trong các NGHĨA] của từ. Lạ! Continue reading
471. Pangin lisei jaluk ia bai
Bát cơm tô canh.
= Miếng cơm manh áo.
472. Pacah akauk hauk darah
Nát đầu đổ máu Continue reading
Ở bài trước, khi bàn đến mục “Vay mượn thế nào?”, tôi đã dự liệu: “đây là vấn đề nan giải nhất của 5.000 Từ vựng Việt – Chăm“. – Không sai!
Trước tiên xin giải minh vài điều:
– Vấn đề liên quan đến Ban Biên soạn sách chữ Chăm, do các bạn nhắc, cho nên mặc dù không tham gia vào công cuộc, tôi xin khẳng định: BBS không hề ý định soạn chữ Chăm cho tất cả Chăm, các văn bản liên quan tỏ rõ điều đó. Ngay cả khi đã “chuẩn hóa”, các chú bác vẫn có câu thòng đáng chú ý Continue reading
Tiếng Chăm là thứ ngôn ngữ đa âm tiết. Hình vị ít nhất có một âm tiết và nhiều nhất gồm bốn âm tiết.
mai / về sang / nhà
tamư / vào tapuk / sách
paralau / tiễn xaranai / kèn xaranai
mưhexarai / hạnh phúc thampuranư / toàn mĩ
Nên tất cả các âm tiết trong một hình vị phải được viết liền nhau. Cả các từ tạo sinh có các tiền tố cũng vậy Continue reading
451. Đom Ywơn Ywơn ranơm, đom Cam Cam anit
Nói với người Chăm, người Chăm mến.
Nói với người Kinh người Kinh thương. (Lời chúc).
452. Đom likuk nha, ala bbang
Nói sau nha, dưới (bóng cây) bàng Continue reading
1. Vốn từ vựng căn bản
Rút từ ba nguồn:
– Từ điển Việt – Chăm, NXB Khoa học Xã hội, 1996.
Từ điển này lấy toàn bộ từ vựng từ Từ điển Chăm – Việt, NXB Khoa học Xã hội, 1995. Ưu điểm: tương đối chuẩn, ít có chữ “sáng tạo”, ngoài số lượng từ của Ban Biên soạn sách chữ Chăm.
– Từ điển Việt – Chăm, NXB Giáo dục, 2004 Continue reading