151. Khơng kang talang bbauk.
Cứng cằm xương mặt.
= Rắn đầu rắn mặt.
152. Khơng drei khơng jan
Cứng đơ mình mẩy.
153. Khơng yuw kabaw.
Mạnh như trâu.
X. Khơng yuw limưn
Mạnh như voi
154. Khơng yuw tali
X. Khơng yuw pasei.
Cứng như đá bàn.
155. Khơng yuw pasei.
Cứng như sắt.
156. Kho yuw asuw mưtai.
Khổ như chó chết.
157. Gap sa gauk lisei tanưk.
Vừa đủ một nồi cơm chín (Đơn vị ước tính thời gian dân gian).
158. Gap sa lik pakau
Vừa đủ một vấn thuốc. (Đơn vị ước tính thời gian dân gian).
159. Garik tagei tatrơm takai.
Nghiến răng giậm chân (Thái độ giận dữ).
____
156. Ở Thôn quê ngày trước, con chó chết không được chôn cất đàng hoàng. Chết mà bị đem vứt bỏ đã là khổ, và càng khổ hơn nữa khi nó phải hứng chịu tiếng nguyền rủa của kẻ đi đường vì mùi hôi khó chịu của nó.