571. Bwơl rabuw, haluw tamưn
X. Rabun rabơv, haluw tamưn
Dân ngàn, đầu vạn.
= Thiên binh vạn mã.
572. Bwai nhjơp hơng, bwai nhjơm phik
Tàn cỏ bồng, mạt rau đắng. (Tai ương, hoạn nạn).
573. Bha jalan bha atah, bha canah bha nau
Phần đường đường xa, phần ngả ngả tới.
= Đường ai nấy đi.
574. Bhum bhauk ppadauk kiak
Quê hương nơi đặt viên gạch
= Nơi chôn nhau cắt rốn.
575. Bhong yuw hatai ciim
Đỏ như tim chim.
576. Mư-uh mưta mư-ia idung
Sưng húp con mắt, nhễ nhại lỗ mũi. (Khóc nhiều vì buồn).
577. Mưmaun yuw gauk ju
Lầm bầm như nồi cơm sôi.
578. Mưk giđơng ngap ligaih
Lấy sự im lặng làm sự thuận tình.
579. Mưk takai daung raung
Lấy cẳng cứu lưng.
580. Mưk ni buh deh, mưk deh buh ni
Lấy đây bỏ đó, lấy bên nọ bỏ sang bên này.
= Giật gấu vá vai.
*
578. Với cái im lặng, người Chăm thường tỏ thái độ phản đối hơn là chấp thuận; cùng lắm là chúng ta dùng biện pháp này để đẩy đưa câu chuyện mà thôi, chứ không như người Tây phương: im lặng là chấp thuận.
579. Tự cứu lấy mình trong khó khăn, hoạn nạn.
580. Xoay xở một cách khẩn trương để khắc phục tình trạng túng bấn bằng cách lấy đầu nọ bỏ vào đầu kia.