Thành ngữ Chăm 58

571.    Bwơl rabuw, haluw tamưn

X. Rabun rabơv, haluw tamưn

Dân ngàn, đầu vạn.

= Thiên binh vạn mã.

 

572.    Bwai nhjơp hơng, bwai nhjơm phik

Tàn cỏ bồng, mạt rau đắng. (Tai ương, hoạn nạn).

 

573.    Bha jalan bha atah, bha canah bha nau

Phần đường đường xa, phần ngả ngả tới.

= Đường ai nấy đi.

 

574.    Bhum bhauk ppadauk kiak

Quê hương nơi đặt viên gạch

= Nơi chôn nhau cắt rốn.

 

575.    Bhong yuw hatai ciim

Đỏ như tim chim.

 

576.    Mư-uh mưta mư-ia idung

Sưng húp con mắt, nhễ nhại lỗ mũi. (Khóc nhiều vì buồn).

 

577.    Mưmaun yuw gauk ju

Lầm bầm như nồi cơm sôi.

 

578.    Mưk giđơng ngap ligaih

Lấy sự im lặng làm sự thuận tình.

 

579.    Mưk takai daung raung

Lấy cẳng cứu lưng.

 

580.    Mưk ni buh deh, mưk deh buh ni

Lấy đây bỏ đó, lấy bên nọ bỏ sang bên này.

= Giật gấu vá vai.

*

578. Với cái im lặng, người Chăm thường tỏ thái độ phản đối hơn là chấp thuận; cùng lắm là chúng ta dùng biện pháp này để đẩy đưa câu chuyện mà thôi, chứ không như người Tây phương: im lặng là chấp thuận.

579. Tự cứu lấy mình trong khó khăn, hoạn nạn.

580. Xoay xở một cách khẩn trương để khắc phục tình trạng túng bấn bằng cách lấy đầu nọ bỏ vào đầu kia.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *