Tôi là kẻ yêu tiếng, âm vang của lời. TIẾNG, chứ không phải CHỮ, xin nhớ.
Năm Đệ Thất trường An Phước, tôi nằm cạnh giường anh Quảng Đại Cai. Anh Đệ Tứ, nhỏ con và lành. Tôi thích chơi với các anh lớp lớn, để học. Tôi học bằng hỏi.
[khác với nhiều bạn trẻ hôm nay, thấy tôi viết có vẻ sai, thì… la; chứ không hỏi].
Anh Bá Sinh Quyên anh họ tôi hay đến thăm Cai em vợ, cả ba bận đều kêu: Thằng này lạ quá, mấy lần tao qua đều thấy nó cầm tự điển đọc.
Đúng, tôi học bằng đọc từ điển. Hiện nhà tôi có đến 84 đầu sách… từ điển các loại, bằng nhiều thứ tiếng. Số mệnh đùn đẩy tôi làm kẻ soạn từ điển thì chả lấy gì làm oan. Năm 27 tuổi, tôi vào Ban Biên soạn sách Chữ Chăm chủ yếu để bắt lỗi chính tả và sửa ngữ pháp các bác, các thầy ở đó! Thế nên, tôi rất khó mà sai chính tả.
Năm 1998, Tháp Nắng đoạt giải Hội Nhà văn, anh bạn học Quốc kêu: “Cham đầu tiên đoạt giải văn chương á!” được/ bị một bạn thơ Cham tiếp lời: Nó viết đúng chính tả. Bạn thơ Trần Mai Hường [khi ấy còn chưa hội viên HNVTP, nay lên hàng sao rồi] lần đầu gặp tôi, la lên: Ấn tượng đầu tiên của em với anh là, sao anh viết đúng chính tả thế! Vậy đó, cứ tưởng dân tộc thiểu số là phải sai chính tả. Với ai thì được, chứ ông Sara – chớ đùa.
Dài dòng vậy để các bạn trẻ Cham tôi sắp dạy đây tin về ĐÚNG CHÍNH TẢ của tôi, mà an tâm theo học lớp miễn phí, vui & bổ ích này. Cuộc chơi khởi động năm 2012 với bài đầu tiên: “Em học tiếng Cham qua bóng đá” bị đứt đoạn, nay tiếp tục chương trình, các bạn nhé.
Karun & thug siam!
Adei baic xap Cam – em học tiếng Cham. Kadha/ bài 01. ĐÔM – NÓI
Vài nơi còn viết/ nói: ĐƠM, hay phương ngữ Pabblāp Birau: ĐEM, Chàm Tây: MƯYAI. “Nói” – tiếng Cham còn có từ khác: PÔIC.
(Bởi ta cùng học, nên các bạn có thể thêm vào các từ mình biết; hay chỉnh sửa từ/ cách dịch chưa chuẩn).
1. XAP & PANÔIC
Đôm akhar: nói chữ
Đôm ar bingu: nói ẩn ý
Đôm ar: nói bóng
Đôm atah nôic: nói dông dài
Đôm balīk: nói xàm
Đôm bbar: nói vu
Đôm bilei: nói chùng
Đôm bingi cabbôi: nói ngon ngọt
Đôm blap: nói đớt
Đôm blơk panôic: nói lộn ngôn
Đôm blơk: nói lộn
Đôm cabbroh: nói cộc lốc
Đôm cakơh: nói tục
Đôm chwet chwet: nói liếng thoắng
Đôm cök karök: nói phách
Đôm cök: nói phét
Đôm cwang: nói loạn
Đôm đāup: nói sõi
Đôm điêk: nói cạnh
Đôm gak gal: nói lắp bắp
Đôm gak ôl: nói cà lăm
Đôm gat: nói dối
Đôm glai: nói chuyện phiếm
Đôm glang kakun: nói gở
Đôm hla: nhái, nhại
Đôm hlāup: nói đớ
Đôm hwơng: nói toạc
Đôm kalag: nói tếu
Đôm kaphôl: nói ngạo mạn
Đôm karīt pīt karōt pōt: [rất nhiều tiếng cùng lúc trẻ con]
Đôm kēp lēp: nói dẻo
Đôm klao: nói cười
Đôm lor: nói láo
Đôm lwơ: nói chọc
Đôm mư-in: nói chơi
Đôm pabloh: nói rồi đó
Đôm padau: nói thách
Đôm padaup: nói giấu, nói lén
Đôm pajhāk: nói xấu
Đôm pakrư klao: nói đùa vui
Đôm pakrư: nói đùa
Đôm palaic: nói trại
Đôm palao gai: nói suông
Đôm palek: tố cáo
Đôm papôk: nói nịnh bợ
Đôm pôic: nói năng
Đôm preg prog: [nói tiếng nhỏ và dai]
Đôm rapơk: nói mò
Đôm taba: nói mớ
Đôm tagloh: nói ẩu
Đôm tapa ralao: nói leo
Đôm tapak: nói thẳng
Đôm thāup: nói lót
Đôm thoh: nói điêu
Đôm thrau dau: nói lộn xộn
Đôm xalap: nói tục
Ghơh di đôm: khéo nói
2. BOH KADHA
Đôm ar đôm katê: nói nói bóng nói gió
Đôm atah đôm jaik/ Đôm jek Đôm atah: Nói xa nói gần.
Đôm bilei đôm binguk: Nói chùng nói lén.
Đôm dahlau war hadei: Nói trước quên sau.
Đôm đīk ār đīk kham: Nói leo bờ leo bụi.
Đôm gan Ngak gan: Nói ngang làm thẳng = Mất mặn mất nhạt.
Đôm glōng đôm biêr: Nói cao nói thấp.
Đôm hacih bbōk: Nói sạch mặt (dù mình chẳng ra gì).
Đôm hacih ia: Nói sạch nước (đã rành rẽ).
Đôm jek đôm atah: Nói gần nói xa.
Đôm jiơng Ngak jiơng: Nói được làm nên.
Đôm ju ia pabah: Nói vã bọt mép
Đôm kloh thre yāng: Nói dứt nợ thần (Nói dứt khoát).
Đôm likūk nha, ala bbāng: Nói sau nha, dưới (bóng cây) bàng.
Đôm lingīk đôm tathīk: Nói trời nói biển = Nói thánh nói thần.
Đôm lwak rôm lwak pôm X. Đôm đik ar đik kham: Nói chui bờ chui bụi (Nói càn).
Đôm nao đôm mai/ Đôm nao đôm wơk: Nói đi nói lại.
Đôm nao jāng hu, đôm mai jāng jiơng: Nói đi cũng được, nói lại cũng xong.
Đôm ngok lingīk ngok tathīk: Nói trên trời dưới biển.
Đôm ngok patuk rīk: nói thánh nói tướng
Đôm ô truh đôm, pôic ô truh pôic: Thốt chẳng ra lẽ, nói chẳng ra lời.
Đôm ôh jiơng panôic, pôic ôh jiơng kadha: Thốt chẳng nên lẽ, nói chẳng nên lời.
Đôm pabok ia pabah: nói lầm bầm
Đôm pagak đôm pagan: Nói ngang nói ngược.
Đôm patwah dwah jamo: Nói may tìm hên.
Đôm pablơk đôm pađāng: Nói ngửa nói nghiêng (Lật lọng).
Đôm tha boh kloh tha kadha: Nói một tiếng, đi đứt một chuyện (Giải quyết dứt điểm).
Đôm sa galōng ngak tha galōng: Nói một đường làm một nẻo.
Đôm tha panôic, pôic tha kadha: Nói một lời, thưa một chuyện = Ba mặt một lời.
Đôm tabiak đôm tamư: Nói ra nói vào.
Đôm thoh đôm thar: Nói vu nói khống.
Đôm thoh tagloh mưta: Nói vu thì mù mắt (Lời thề).
Đôm thu ia pabah: Nói khô nước miếng = Nói rã họng.
Đôm yau katal klāk: Nói như sét đánh.
Đôm yau katūk atheh: Nói như ngựa đánh rắm = Chuyện như pháo ran.
Đôm yau urāng cih cur di gang: Nói như quệt vôi vào cột = Nói như dao chém cột.
Đôm yau urāng mưk hu: Nói như bắt được.
Đôm yau urāng poh blah: Nói như ăn cướp.
Đôm yau katuk atheh: Nói như ngựa địt [nói luôn miệng]
Xap đôm panôic pôic: Lời ăn tiếng nói
Ô thau pang thau pôic: Không chịu nghe chịu hiểu
Thei pôic urāng nan pang: Ai chửi thì nấy nghe.
Truh đôm truh pôic: Ra lời ra lẽ (Đã chịu nói ra những lời ẩn ức)
Patōk di đôm di pôic: Dại mồm dại miệng
Pôic padam apui ging: Chửi tắt lửa bếp
Pôic neh pôic dal: Nói nhỏ nói nhẹ = Năn nỉ ỉ ôi
Pôic chuk pôic cham: Chửi bóng chửi gió
Pôic truh jalān adat: Nói quá đường đạo (Từ bỏ dứt khoát).
Pôic phīk lithei: Chửi đắng cơm (Chửi đến nuốt không vô cơm).
Dōk dang đôm pôic: [ngồi đứng nói năng] Cư xử nói năng
Hu xap đôm panôic pôic = [người] Có tiếng nói
Pôic laic rôn thring: Chửi rủa om sòm
Đôm bāl glai bāl klo: Nói tùm lum tà la.
Đôm dahlau war hadei: Nói trước quên sau.
Kadha/ bài 01-2. ĐÔM PÔIC – NÓI NĂNG
[“Em học tiếng Cham” tiếp bước chương trình TIẾNG CHAM CỦA BẠN khởi động 5 năm trước. Xưa, chữ “bạn/yut” được dùng để chỉ “học cùng nhau”; nay tôi đã quá lục thập, nghĩ mình có thể dạy thiên hạ, nên chuyển đổi vị trí xíu.
“Em học tiếng Cham” tổng hợp từ các Từ điển cũ + Văn học Cham + nhất là ở đây tôi thêm nhiều từ MỚI trong kho Từ vựng Inrasara, với những lí giải cách dùng và hàm nghĩa của từ. Các bạn có thể thêm vào từ MỚI của mình, và chỉnh lỗi dịch nếu thấy chưa đạt.]
Đôm: nói; PÔIC: cũng có nghĩa là “nói”.
PANÔIC: lời = PA+N+ÔIC, N là trung tố. Pađăr panôic piơh pôic: Dùng lời để NÓI. Người ta cũng dùng lời để CHỬI. PÔIC: chửi.
Vì con người có LỜI, là ngôi đầu tiên:
Anük mưnuix mưtai hadiup di boh panôic: Con người sống chết ở lời ăn tiếng nói.
Làm sao ta dùng lời tốt nhất?
Bởi:
Đôm dahlau athau bbôh: Nói trước chó thấy = Nói trước bước không tới.
Thei thau đôm pôic boh krôic klau boh: Ai biết nói năng trái cam ba trái.
Hu đôm hu pôic hu boh krôic ba mai thāng: Được ăn được nói được trái quít mang về.
Cho dù:
Hu đôm ka hu klao, hu mưthao ka hu ginōng: Có nói mới có cười, có chửi mới có hờn.
Nhưng sau khi chửi/ cãi, ta cũng phải biết học làm lành. Vậy, làm gì?
Thram đôm: tập nói
Mưgru pôic: học nói.
Chớ:
Đôm cabbôi: nói miệng
Đôm carōk: nói xen vào
Đôm tui: nói theo, nói hùa
Pôic jhāk: nói xấu
Pôic cham bbam: nói kháy
Để phải:
Đôm klök: nói lảng
Mà hãy:
Đôm tapak: nói thẳng
Đôm biak: nói thật.
Từ đó ta mới hi vọng hiểu nhau, và cảm thông.
Kadha/ bài 01/3. PÔIC & LAIC – NÓI & RẰNG
[Dù không có nhiều thời gian tương tác, để tránh cho mik wa adei xa-ai cụt hứng, tôi cũng cần tiếp tục]
1.
PÔIC: nói; PÔIC còn có nhiều nghĩa khác.
Pôic: rầy
– Pôic laic: rầy la
– Pôic jhāk: mắng
Pôic: hỏi, mượn, vay
– Pôic kamei: hỏi vợ
– Pôic ridêh: mượn xe
– Pôic jiên: vay tiền
Pôic thet: tình tự trai gái
Pôic pajhing: ám chỉ
Pôic neh: năn nỉ, van nài
Pôic chao: rỉ tai
Pôic truh: từ bỏ
+ Khi Cham có chữ, PÔIC mang thêm nghĩa ĐỌC
Pôic akhar: đọc chữ; Pôic tapuk: đọc sách
2.
Ngang hàng với PÔIC, là LAIC cũng có nghĩa: nói, rằng, bảo
Ví dụ:
Kanai laic kanai ô thau: Nàng bảo [nàng rằng] nàng không biết
Xa-ai laic get: Anh nói gì?
Chú ý:
Đôm laic: nói rằng # Pôic laic: rầy la
Văn hóa chữ là vậy. Ngôn ngữ chính là thói quen dùng của một cộng đồng. Dẫu nó vô lí, nhưng đó là thói quen chung.
3. Xin kê một số từ xuất phát từ MÔI MIỆNG tiêu biểu:
Pađar: sai, bảo, dùng
Pachai: sai bảo
Đôk: đòi
Hatam: rủa sả
Chāp: rủa
Galoh: nạt
Mưthao: chửi [nhau]
Pacoh xakarai: đấu lí
Patrun gon: truyền lệnh
Gawak: hù.