Adei baic xap Cam – em học tiếng Cham. Kadha 14. MONG, IƠK, GLANG: NHÌN, XEM

Mong: nhìn, ngó, xem
Mong bbôh: nhìn thấy
Mong akok: trông ngóng; trông cậy
Mong iơk: ngó ngàng; chăm sóc
Mong jiơng: dễ coi
Mong khik: trông coi
Mong hai: coi chừng
PA+mong
Pamong: thí nghiệm
Pamong: ngắm bắn [Cham An Giang]
Iơk: xem, trông
Iơk kabao: chăn trâu
Glang: nhìn, chăn, trông; xem bói
Nao glang: đi xem bói
Glang amiêng: bói toán
Glang anak: đoán trước
Glang pasāng: quan sát
Bbôh: thấy
Bbôh drơh: hiện thực
Tagloh: mù
Tagloh taglit: mù lòa
Bāng: mờ

Mưta: mắt
Bilau mưta: lông mày
Puk mưta: vành trên lông mày
Ia mưta: nước mắt
Athar mưta: con ngươi
Anük mưta: tròng mắt
Bblāk mưta: mở mắt
Pīk mưta: nhắm mắt
Mưta kanhīk: mắt vàng
Mưta le/ takai: mắt cá chân
Mưta ikān: cầu cá
Mưta krưm: mắt tre
Mưta xanag: mắt dữ
Mưta halwơk: mắt sắc
Mưta hadah: mắt sáng
Hadah mưta: sáng mắt [ra]
Pôk mưta: đưa mắt [nhìn]
Paglơh mưta: chớp mắt [xuống]
Pagu mưta: cụp mắt [xuống]
Pagrưng mưta: trừng mắt
Mong bblan bblan: nhìn chằm chằm
Liêk mong: liếc nhìn
Kamāk mưta: nổ đom đóm mắt
Tanrāk mưta: chói mắt
Pasāng mưta: lóa mắt
Pāk mưta: bốn góc
Mưta harei: mặt trời
Mưta thāng: nhà cửa
Mưta akhar: mặt chữ
Mưta idung: mắt mũi

Cham An Giang [bạn Inrawira]:
Malāng mata = Bblāk mưta
Mata katōm = Mưta kanhīk
Mata jhāk/masaq = mưta xanag
Prup mata = paglơh mưta
Padeng mata = pagrưng mưta
Glieng aiek = liêk mong
Takmak mata = kamāk mưta
Bhom mata= pasāng mưta
Aia harei = matahari (Malay)
*
Mưta pīk mưta bblāk: Mắt nhắm mắt mở
Mưta likūk mưta anak: Mắt trước mắt sau
Bbôh amēk bbôh amư: Thấy mẹ thấy cha = thấy bà, rất mực
Bbôh birau war klak: Thấy mới quên cũ
Bbôh drơh di anak mưta: Thấy tận mắt = Bằng xương bằng thịt
Bbôh habar thau yau nan: Thấy sao hay vậy
Mong urāng mong drei: Ngó mình ngó ta
Mong anak mong likūk: Nhìn trước nhìn sau
Mong ô paglơh mưta: Nhìn không chớp mắt (Lối nhìn của kẻ dại)
Mong ô bak bbōk bak mưta: Nhìn chẳng đầy mặt đầy mắt = Bằng mặt chẳng bằng lòng
Mong jiên padai yau harơk: Coi tiền của như rác
Mong talơh tanhrak di akok: Ngó (đến) xổ khăn trên đầu (cao ngất)
Mong yau bimao klai athau: Xem như nấm chó (Coi rẻ mạt)
Mong mưtai yau thoh: Coi cái chết như không = Xem cái chết nhẹ như lông hồng
Mong yau harơk: Coi như rác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *