Harei ni padrwai padrut lo đei
Su-on sang bia harei radơng mưta maung
Birak nan bhum patih hake caung
Bboh amaik amư saung adei kumei
Bhum patih drei mưcai taginum bbong lingik
Ppawang taum dơr cơk jabbang ikak ka-ing
Đom pwơc cabbwai adei yuw khim
Hadar wơk harei mư-in adei yuw jalauw jata
Pabah pwơc blauh hia oh laik ia mưta
Tangin mưk siep pacơng bbauk hwơc mưluw
Sang mưgik di palei jang yuw
Tak lin ginrơh likuw dhar di Ppo debita
Yam takai adei pok ba
Lisei abu adei đwa tamư duh Ppo
Twei hadei sa-ai o sumu
Glơng likuk adei nhu oh thuw
Dauk atah palei pala ni sa-ai buw
Bhum patih drei yuw hatai di rup
Palei pala drei ribbah ribbưp
Xa-ai dauk maung xup harei jang o thuw!
QUÊ HƯƠNG
Chiều nay sao mà buồn
Nhớ quê nhà anh mỏi mắt vời trông
Phía ấy quê hương yêu dấu
Mong thấy mẹ hiền và em gái thương
Quê nhà ta mây trắng bay
Nui Chà Bang đám mây về thắt lưng
Môi em nói cười duyên
Nhớ xưa đùa chơi em vui như chim én
Có khi em khóc mà không rơi lệ
Khăn che ngang giấu nước mắt thẹn thùng
Chùa Bà-ni ở quê nhà
Người lên cầu linh nơi Đấng Cao xa
Bước chân em bước nhẹ
Lễ vật em đội lên chùa cúng dường
Anh theo mà không kịp
Em chẳng ngoái ra nên chẳng thấy anh
Nay ở xa quê anh hồi tưởng
Quê hương mình như trái tim trong thân
Làng xóm mình còn cơ cực
Anh mãi trông ngóng đêm về không hay.
Bạn đọc lưu ý. Bhum patih ở đây có nghĩa là quê hương, xứ sở ruột thịt, chứ không phải bhum palei Cwah patih (làng Thành Tín). Bhum patih là từ cổ, tôi học được từ này trong một ariya cổ điển.