731. Yuw bhut bilan ppak
Như ma tháng Tư.
732. Yuw mưnuk ppajwak thruh
(Lẩn quẩn) như gà dọn ổ.
= Như gà mắc đẻ.
733. Yuw mưyaw bboh takuh
Như mèo thấy chuột.
734. Yuw maung akauk amaik mai mưng darak
(Trông) như trông mẹ chợ về.
735. Yuw urang tamư dalam rơm
(Bối rối) như vào trong rừng rậm.
736. Yuw ralauw saung dhaung
Như thịt với dao. (Sự xung khắc gay gắt).
737. Yuw lingik yuw tathik
Như trời như biển.
738. Yuw hadơm yuw halak
(Đông) như kiến như sâu.
739. Yuw hanrwai yuw taba
Như điên như dại.
740. Yer glaung laik bier
Giơ cao đánh khẽ.
___
731. Tháng Tư Chăm lịch là tháng khô và nóng nhất trong năm (ở Ninh Thuận), tháng thường xẩy ra nạn dịch mang đến nhiều bệnh hoạn, chết chóc cho dân làng. Ông bà ta nghĩ đó là tháng ma quỷ hoành hành.
Câu thành ngữ muốn diễn tả khái niệm xấu xa, ồn ào và gây kinh hoàng.