501. Palwơ cei ywak ralauh
Dụ chú cắt tranh.
502. Pah tada ruc bbuk
Đấm ngực bứt tóc.
503. Pah rwai o pơr
Đập ruồi không bay.
= Trói gà không chặt.
504. Pei nung ala xakaya ngauk
Bánh tét phía dưới, bánh sakaya bên trên.
505. Pơh tapuk glơng akhar
Mở sách xem chữ.
506. Pơh tho pơh angar
Mở sổ mở sách.
507. Pơh pabah pwơc, urang kwơc brei
Pơh pabah klau, urang kacaw brei
Mở miệng thốt thì người muốn hốt cho
Mở miệng cười thì người mong bóc cho. (Lời chúc).
508. Paik bauh kauh phun
Hái trái chặt cây.
509. Pauh hagar ataung ceng
Gióng trống khua chiêng.
510. Pauh ppađih pauh ppadauk
Ngủ lê nằm lết. (Ngủ li bì vì bệnh hoạn hoặc lười biếng).
504. Xakaya: một loại bánh quý của người Chăm, gồm trứng và đường khuấy chung đem chưng cách thủy. Pei nung: như bánh tét của người Kinh. Đây là hai thứ lễ vật quý trong một mâm lễ lớn.
505. Ông bà ta xem những lời ghi trong cổ thư như là lời của thánh thần truyền lại nên trong cuộc sống, trong lễ nghi cúng tế…, khi có vấn đề gì cần tham khảo, các vị đều mở sách để tìm câu trả lời thích ứng.
506. Đây được xem như sổ thiên đình, ghi tất cả những hành vi của con người nơi trần thế. Và Ngài sẽ mở tham khảo để phân xử đối tượng khi cần thiết.