331. Thơk đong yuw tanong thơk rah
X. Thơk đong tanong rah.
332. Thruw duw yuw asuw gauk raywak
Rối bong như chó vương lưới.
= Lúng túng như gà mắc tóc.
333. Thruw laba hadang
Trộn gỏi tôm. (Loạn xà ngầu).
334. Thruh tagok thruh trun
Chồm tới chồm lui.
= Nhấp nha nhấp nhổm.
335. Thraiy kađaung kaung tawak
Nợ chưa xong, còng còn mắc.
336. Thwak yawa ba prưn
Thở vắn than dài.
337. Sa aduk sa adai, sa hatai sa tian
Một gian một phòng, một lòng một dạ.
338. Sa kachau mauk
Đủ một miếng (để) lủm. (Quá ít).
339. Sa kacuc ia pabah
Một cái nhổ nước miếng (đánh xoẹt). (Rất nhanh – nói về thời gian).
340. Sa kuw sa hư
Một tao một mầy. (Ăn thua đủ).
______
335. Khi một đứa trẻ sơ sinh quá yếu đuối, ông bà ngày xưa làm Lễ mang còng (buh kaung) vì cho rằng cái còng sẽ giữ cho hồn đứa bé được tồn tại nơi trần gian. Nhưng khi lớn lên và đã khỏe mạnh, nếu không làm Lễ tháo còng (tauh kaung) cho trẻ thì chính cái còng này lại gây cho đối tượng hay bị đau ốm vặt vãnh. Ông bà ta cho là hãy còn “nợ” khi nghi thức này chưa thực hiện.