INRASARA – PHÚ TRẠM
Full name: Phú Trạm, pen name: Inrasara
[Inra: Cham transliteration of Sanskrit Indra, the god of Thunder; Sara: salt]
20-9-1957: Born in Cham Hamlet of Caklaing – Mĩ Nghiệp, Phước Dân Townt, Ninh Phước District, Ninh Thuận Province, in Central Vietnam
1969: Student of Po-Klong High School, Ninh Thuan Province
1977: Student of University of Pedagogy, Ho Chi Minh City campus
1978: Left university, wandered in Cham villages collecting Cham poems and folk tales; read philosophy books, and composed Cham/Vietnamese poems
1982: Researcher at the Editorial Committee of Cham Textbooks – Ninh Thuận Province
1992: Researcher at the Center For Vietnamese & Southeast Asian Studies, University of Social Sciences & Humanities, Ho Chi Minh City campus
1998: Present: free writer. Cham/Vietnamese poet, Cham/Vietnamese translator, literary critic, and researcher on Cham language and culture.
Memberships:
– Vietnam Writers’ Association
– Association of Vietnamese Folklorists
– Vietnam Ethnic Minorities’ Literature & Arts Association
Works
Literature
– Sunlight Tower – poems and long poems, Thanh Nien Publisher, Hanoi, 1996
– The Birthday of Cactus – Cham and Vietnamese bilingual poems, Van hoa Dan toc Publisher, Hanoi, 1997
– Pilgrimage to you – poems, Tre Publisher, Ho Chi Minh City, 1999
– The Purification Festival in April – poems and long poems, Hoi Nha Van Publisher, Hanoi, 2002
– Inrasara – Poetry for children, poems, Kim Dong Publisher, Hanoi, 2003
– The Purification Festival in April – Vietnamese English bilingual poems, Van nghe Publisher, 2005
– Sand portrait – novel, Hoi Nha Van Publisher, Hanoi, 2006
– Stories told after 40 years and 18 new formalism poems – poems, Hoi Nha Van Publisher, Hanoi, 2006
– Not lonely enough for creation – essays and critiques, Van nghe Publisher, Ho Chi Minh City, 2006
– Dialogue with the New – essays, Hoi Nha Van Publisher, Hanoi, 2008
Researches on Cham literature and culture
– Cham Literature – Concepts, Van hoa Dan toc Publisher, Hanoi, 1994
– Cham Folklore – Folk-songs, proverbs & riddles, Van hoa Dan toc Publisher, Hanoi, 1995; Second edition, 2006.
– Cham Literature – long poems – collections and researches, Van hoa Dan toc Publisher, Hanoi, 1996; Second edition, Van nghe Publisher, Ho Chi Minh City, 2006.
– Cham – Vietnamese Dictionary (co-writer), Khoa học Xã hội Publisher, Hanoi, 1995
– Vietnamese – Cham Dictionary (co-writer), Khoa học Xã hội Publisher, Hanoi, 1996
– Cham Culture & Society: Researches & dialogues – essays, Văn hóa Dân tộc Publisher, Hanoi, 1999; Second edition, Văn học Publisher, Hanoi, 2003; Third edition, Văn học Publisher, Hanoi, 2008
– Self-Learning Cham Language, Van hoa Dan toc Publisher, Hanoi, 2003
– Vietnamese – Cham Dictionary for school use (co-writer), Giáo dục Publisher, Hanoi, 2004
– Cham Akayet Epics, Khoa học Xã hội Publisher, Hanoi, 2009
Editor-in-chief of the
– Tagalau magazine, an annual selection of Cham compositions, collections, and researches (11 volumes to date, 2000-2010)
– Book-shelf of Cham Literature, series of 10 volumes, 3 volumes published
Works in the anthology
– Literature anthology of ethnic minorities in Vietnam, Van hoc Publisher, Hanoi, 1995
– Viet poetry of 20th century, Selection and critiques, Thanh nien, Hanoi, 1999
– Vietnam poetry 1975-2000, volume II, Hoi Nha van Publisher, Hanoi, 2000
– 26 Vietnamese contemporary poets, Tan Thu Publisher, USA, 2002
– The poem directions, Writers’ Association in Ho Chi Minh City, 2002
– Today’s poetry, (with 13 contemporary poets), Dong Nai Publisher, 2003
– Wordbridge – The Magazine of Literature and Literature in Translation, Issue7, Autumn 2005, USA
– Blank Verse, An Anthology of Vietnamese New Formalism Poetry, USA, 2006
– Australia’s Web Archive – Pandora – Australia 2005-2006
– An Anthology of Tienve 1, Australia, 2007
Major awards
– CHCPI, Sorbonne University (France), Cham Literature I, 1995
– Ethnic Literature Committee (Vietnam Writers’ Association), Cham Literature II, 1996
– Vietnam Writers’ Association, Sunlight Tower (poems), 1997 & The Purification Festival in April (poems), 2003
– ASEAN Writers’ Award, The Purification Festival in April (poems), 2005
– Association of Vietnamese Folklorists, for Cham Literature – Long Poems, 2006
– Vietnam Ethnic Minorities’ Literature & Arts Association, for Cham Society & Culture: Researches & Dialogues (essays), 2003
& for Cham Sayings & Proverbs, 2006
– Vietnam Books Award, Cham – Vietnamese Dictionary, 2006
– Phan Chau Trinh Cultural Awards (on Research Ereas), 2009.
Office titles
– Chairperson for Literature Roundtable, Vietnam Writers’ Association, 2006
– Member of Executive Committee of Vietnam Ethnic Minorities’ Literature & Arts Association, head of Theory and criticism section (2005-2010)
– Vice-president of Ethnic Literature department, Vietnam Writers’ Association, term of office 2000-2005 and 2006-2010
Award titles
– Culture Person of the Year, VTV3 National TV Broadcaster, 2005
– Artist of the Year, VTV1 National TV Broadcaster, 2005.
– Medal “For the cause of Vietnamese arts and literature”, Vietnam Union of Science & Technology Associations
– Medal “For the Young Generation”, Ho Chi Minh Communist Youth Union, 2009
– Member of Poetry Committee of Vietnam Writers’ Association (2010-2015).
Essays on Inrasara
– Discover the world of Inrasara’s poetry Art, Le Thi Tuyet Lan & Nguyen Thi Thu Huong, scientific research, University of Social Sciences and Humanities of Ho Chi Minh City, 2008
– Inrasara’s Poetry, Tran Xuan Quynh, Ph.D. Essay on Philology, Vietnamese Literature Department, Da Lat University, 2008
– The world of Inrasara’s poetry Art, Vo Thi Hanh Thuy, Ph.D. Essay on Philology, Modern Vietnamese Literature Department, Literature Institute, 2008
– Inrasara’s Itinerary of renewing Poetry, Le Thi Viet Ha, Ph.D. Essay on Philology, Literature Theory Department, Vinh University, 2009
– And 12 other Graduation essays.
Sara,
Minh doc so phan dau va cam thay Sara nen viet theo loi cua nguoi My thi hay hon la dich tu tieng Viet. Duoi day la Tieu Su cua Sara ma minh thay de cho ng ngoai quoc doc hon.
Sara hoi y kien them, xem co nen sua lai hay ko, tuy y. Minh ko buon dau. Dung lo. Chi muon giup ban ma thoi.
INRASARA Biology – Tieu Su Inrasara
Full name: Phú, Trạm, pen name: Inrasara
[Inra: Cham transliteration of Sanskrit Indra, the god of Thunder; Sara: salt]
20-9-1957 – Born in Cham Hamlet of Chakleng – Mĩ Nghiệp, Phước Dân Townlet (??? Co phai la Town: Thi tran, hay ko?, Ninh Phước District, Ninh Thuận Province, in Central Vietnam
1969 –Student of Po-Klong High School, Ninh Thuan Province
1977 – Student of University of Pedagogy, Ho Chi Minh City campus
1978 – Left university; wandered in Cham villages collecting Cham poems and folk tales; read philosophy books, and composed Cham/Vietnamese poems
1982 – Researcher at the Editorial Committee of Cham Textbooks – Ninh Thuận Province
1992 – Researcher at the Center For Vietnamese & Southeast Asian Studies, University of Social Sciences & Humanities, Ho Chi Minh City campus
1998 – present: free writer, Cham/Vietnamese poet, Cham/Vietnamese translator, book reviewer, and researcher on Cham language and culture.
Chào anh Ysa Cosiem
Cám ơn anh nhiều về góp ý chân tình. Sara sẽ nhờ một dịch gia có nghề xem lại và hiệu chỉnh đúng mực. Thân
SARA
Mot Tieu su that dang ne!
Nho la Sara moi xuat hien tu nam 1995 thoi, ma suc viet suc suy nghi kinh khung nhu vay. Rat dang phuc.
Sara nen lam bo VAN HOA CHAM khai luan. Uy tin va hoc thuat cua anh du chinh phuc doc gia kho tinh. Hay lam som di. Anh nen bot lam ve van chuong lai ma don suc vao cong trinh nay. Hi vong se co no vai nam toi.
Nguoi ban rat cham chu doc anh.
Men
Kính gởi ông Inrasara, tác giả trường ca “Ariya”,
Tôi là sinh viên nghiên cưú lịch sử Đông Nam Á ở trường Đại học Wisconsin Madison. Tôi đặc biệt quan tâm đến lịch sử và văn hóa Chămpa và dân tộc Chăm. Năm trước, tôi nhận được một món quà đặc biệt từ một đồng nghiệp của tôi trong lĩnh vực lịch sử Việt Nam, một bản sao của cuốn sách của ông, cuốn “Ariya.” Với sự hỗ trợ của giáo viên Việt của tôi, Cô Hồng, tôi đã được đọc một phần của cuốn sách này, và tôi đã rơi cảm thấy rất thích bài trường ca “Ariya Cam-Bini.” Tôi thấy bài trường ca này đặc biệt hấp dẫn vì chúng ta không có vẻ có nhiều tư liệu hay tài liệu bằng tiếng Anh nói về những mối quan hệ giữa người Ba-la-môn và người Hồi giáo Chăm.
Tôi viết thư cho ông vì tôi muốn hỏi ông một số vấn đề.
1) Ông có biết có bản dịch tiếng Anh “Ariya” nào đã được công bố không?
2) Đọc bài trường ca của ông, tôi thấy rằng có mối liên hệ giữa “Ariya” và Panduranga thế kỷ 15th-19th, điều này có đúng không?
3) Ông có tư liệu hay tài liệu nào có thể làm rõ hay cho biết rõ mối quan hệ giữa người Ba-la-môn và người Hồi giáo Chăm trong thời gian đó không?
Tôi rất mong chờ thư trả lời của ông.
Cảm ông rất nhiều đã dành thời gian cho tôi.
William B. Noseworthy
Sinh viên thạc sĩ
Lịch sử Đông Nam Á
UW-Madison Wisconsin
Sara oi!
My name is Ocean Vuong and I’m co-editing an anthology of poetry, fiction, and creative non-fiction written by the children/grandchildren of Vietnam War veterans called Inheriting War. So far, writers like Nick Flynn, Ada Limon, Terrance Hayes, Bruce Weigl (translations), John Murillo and Mong Lan have agreed to contribute. Yusef Komunyakaa will write the foreword.
We want the anthology to be as international as possible and I was wondering if you could suggest a few writers based in Vietnam who are children/grandchildren of those contemporaneous to the war? If you know of any writers elsewhere internationally that would be of great help also.
Feel free to forward my email to others and to contact me if you have questions.
Ii would be great if you could submit also. If you do you decide to submit, please try to send your work before November 15th as we will have to send a contents packet to the publisher at that time.
Thanks a lot.
-Ocean
Guidelines:
Children of Warriors: Inheriting War is an anthology of poetry and prose written by children of veterans of the Vietnam-American War.
We are currently collecting writing which passes on a parent’s story of the war or portrays family life in the aftermath of war. Work may also represent themes related to memory and silence or explore some of the consequences of the war, such as Agent Orange and Post-Traumatic Stress Disorder.
Please submit up to six pages of poetry or ten pages of prose. We welcome works in English and in translation.
Please email submissions (pasted in the body of the email or as Microsoft Word (.doc) file attachments) to warriors.anthology@gmail.com.
For more information, please visit our group on Facebook. Search “Children of Warriors Anthology”
Đúng như đề nghị của Người Quan Sát, hãy chấm dứt chuyện tào lao này đi. Để còn tập trung vào chuyện khác.
Đây là nhần xét của Thạc sĩ Trần Xuân Quỳnh mà tôi đọc được:
Cô này dạy nhiều sinh viên Chăm lắm đó.
“Khi nền văn hóa Việt Nam còn chưa quen mặt hậu hiện đại, Inrasara đã là một trong những thi sĩ tiên phong khám phá nó. Ông phân mảnh bản thân để thể hiện những tiểu tự sự chân thực. Inrasara đã tiếp thu tinh thần hậu hiện đại một cách chọn lọc, trên cơ sở đó ông biến hóa chúng theo ý tưởng của mình.
Những thể nghiệm mới mẻ mang tinh thần hậu hiện đại trong thơ đã tạo nên phong cách riêng của Inrasara. Có thể nói, ông đã và đang góp phần không nhỏ đưa trào lưu hậu hiện đại đến gần hơn với thi ca Việt Nam hôm nay”.