Adei baic xap Cam – em học tiếng Cham. Kadha/ bài 3. BBANG – ĂN

Bbang angui: của cải, gia tài; nhưng Angui bbang: ăn mặc
Bbang bat: ăn vặt
Bbang boh: lên đậu
Bbang dōk: ăn ở
Bbang hawei: ăn đòn
Bbang hwak: ăn uống (nói chung)
Bbang kiêm: ăn ghém
Bbang klek: ăn vụng
Bbang mư-in: ăn chơi
Bbang mưnhum: ăn uống; đám cưới
Bbang ôn: ăn mừng
Bbang rilo: ăn thịt
Bbang thar kīk: ốm vặt
Bbang ün: ăn nhín
Bbang wār: ăn qua ngày – Đôic bbang wār: chạy ăn từng bữa

Ngak bbang: làm ăn
Halak bbang tagei: sâu răng

ĐẶC NGỮ
Jhāk bbang: tạp ăn;
còn Prong bbang: ham ăn;
Bbang prong: ăn nhiều – như ta nói: Ngak bbang prong: làm ăn lớn;
riêng Siam bbang: ăn tốt – ta nói: Kabao siam bbang: trâu ăn tốt, không kén ăn;
Rāk bbang: háu ăn.
Ăn kiêng: hakaup bbang; còn Kiêng ăn: Ikak tian ök.

BOH KADHA

Bbang abu pađiak: nóng vội
Bbang athar ēk talāng (AGA): Ăn thịt nhả xương.
Bbang bblo ngok akok: Ăn no tận đầu (No tận cổ).
Bbang bblwak ngap takīk: Ăn nhiều làm ít.
Bbang biak ngap mư-in: Ăn thật làm dối.
Bbang bingi đih bingi: Ăn ngon ngủ yên.
Bbang bloh tapơh tōk: Ăn xong phủi đít.
Bbang bu pađiak: Ăn cháo nóng (Thái độ cơ hội).
Bbang dalam ging dalam gok: Ăn trong nồi, trong bếp.
Bbang di dang di dōk: Ăn đứng ăn ngồi.
Bbang di gok di glah: Ăn trong nồi trong trã (Lối ăn của kẻ thô tục).
Bbang eh tagei: Ăn cáu răng (hà tiện, keo kiệt).
Bbang gam bbang gabbak: Ăn nhờ ăn vả.
Bbang glai mưtah: ngoại tình
Bbang haluh tagei: Ăn mòn răng.
Bbang ia haup ia dāl: Ăn mồ hôi mồ hám (Ăn bám).
Bbang ia mưta: ăn [nuốt] nước mắt
Bbang ia papah gaup: Ăn (nuốt) nước miếng nhau (Ảnh hưởng nhau sâu sắc).
Bbang jan gok jan glah: Ăn đập nồi đập trã = Ăn thủng nồi trôi rế.
Bbang khan bbang ao: Ăn quần ăn áo = Hành thân hoại thể.
Bbang klek bbang xawah: Ăn vụng ăn chùng
Bbang lithei akok gok: Ăn cơm đầu nồi (Ăn hỗn).
Bbang lithei hok kamāng jruh: Ăn cơm vãi, hạt nổ rơi = Ăn cơm thừa canh cặn.
Bbang mưh bbang pariak: Ăn vàng ăn bạc.
Bbang mưng gīng mưng gok: Ăn từ trong bếp trong nồi (ăn ra).
Bbang mưnhum likhah caga: Đám cưới đám hỏi.
Bbang mưthin bbang xara: Ăn mắm ăn muối = Có rau ăn rau, có cháo ăn cháo.
Bbang ngok dōk dahlau: Ăn trên ngồi tróc
Bbang ô abih, đih ô war: (Giàu) ăn không hết, ngủ không yên.
Bbang ô throk, jhok ô karāng: Ăn chẳng cạn, gạn chẳng vơi (Quá giàu).
Bbang ök bbang lipa: Ăn đói ăn khát (Ăn cầm hơi).
Bbang pađih bbang padōk: Cưới vợ dựng chồng.
Bbang phāk bbang palah: Ăn hoang ăn hại.
Bbang phôl bbang yom, bbang anōng bbang ba: Ăn (để) lấy thảo, ăn mà cưu mang.
Bbang prün bbang yawa: Ăn sức ăn lực (Tham công).
Bbang rilo nhjūk darah: Ăn thịt hút máu (Ăn bám).
Bbang rūp bbang pabhāp: Hành thân hành xác.
Bbang sa pabah sa dalah: Ăn một miệng một lưỡi (Ăn chung một lượt bởi thức ăn ít).
Bbang tathak bbang mưtah: Ăn chín ăn sống = Ăn già ăn non.
Bbang trei cūk thir: Ăn no mặc kín.
Bbang yau athau liah, coh gah yau takuh kiêl: Ăn như chó liếm, phát bờ như chuột gặm.
Bbang yau athau liah: Ăn như chó liếm.
Bbang yau bhiw xawah: Ăn như diều hâu chộp (giựt).
Bbang yau kabao kakān harơk: Ăn như trâu nhơi cỏ.
Bbang yau pabui broh: Ăn như heo táp.
Bbang yau takuh kiêl: Ăn như chuột gặm.
Bbang yau tapai liah ia kakôr: Ăn như thỏ liếm sương.
Bbang yōng bbang ba: Ăn nhờ ăn vả.
Jiơng bbang jiơng angui: Thành gia thất
Prong bbang prong đih X Prong bbang prong hwak: Ham ăn ham ngủ, Ham ăn ham uống.

Adei baic xap Cam – em học tiếng Cham. Kadha-bài 3/2. BBANG plus +: CỬA; CHÁY; LẦN

Ở Kadha-bài 3/1, bạn FB Jabaol Campa còm, rất tuyệt!
Tôi chưa gặp bạn, chưa đọc FB bạn, càng không tò mò để biết bạn là ai; chỉ biết JC còn khá trẻ. Trẻ, nhưng bạn thể hiện sự nhạy cảm với ngôn ngữ cực kì, là điều hiếm – chỉ có “trời cho”, hay con Rồng liếm, như cách liên tưởng của tôi trong tiểu thuyết Chân Dung Cát. Có lẽ bạn còn được/ bị liếm vài chỗ khác nữa, tôi không biết. Tôi nghĩ bạn nên nhấn vào “chỗ” này, để phát triển khả năng ở thì tương lai.
Cũng như con Rồng Chakleng – đến phiên tôi, do bộ máy trục trặc, ngưng, nó không chú ý – cứ liếm tới, dính tôi nhiều chỗ: ngôn ngữ, văn chương, triết lí, và bông lơn… hậu hiện đại!
Sau đây là vốn hùn của JB, tôi chỉ xin phép được điều chỉnh chút đỉnh:
– Bbang abu lanung: ăn cháo lươn (ăn đòn). Cháo lươn ngon và bổ là rõ rồi, hình thù nó dài giống roi nữa, nên cho đứa con không vâng lời cha mẹ ăn, là đúng.
– Bbang khang: ăn khỏe
– Bbang tanhwah: hỗn ăn, ăn lựa đồ ngon
Riêng Boh Kadha, đây là 5 câu tôi chưa từng nghe, bạn góp vào rất hay:
Bbang ahār siam ngan ahār jhāk: Ăn bánh tốt bánh xấu (không chừa)
Hwak lithei yau bbang ralin: Ăn cơm như ăn sáp
Bbang danin boh kayau: Ăn củ nằn trái cây [danin: củ nần, thường được dùng làm món ăn thay cơm cứu đói; ngày nay thành thứ đặc sản ở thành phố].
Bbang jiên dak takai: Ăn tiền xếp dưới chân (trúng mánh)
Hwak lithei bbang ahār: Ăn cơm ăn bánh (ăn cơm tráng miệng)

BBANG nghĩa khác (từ đây kí hiệu bằng [+]: BBANG+):

1.- Boh bbang: cửa (nói chung)
– Hala bbang: cánh cửa
– Bbang jang: cửa ngõ
– Bbang kathô: cửa sổ
2.
– Apui bbang: lửa cháy
– Pađiak bbang kalīk: nắng cháy da
3.
– Hadôm bbang: mấy lần?
– Bbang ya dôm: lần thứ mấy?

BOH KADHA
Ô jwak boh bbang jang: [Cắt đứt đến] không đạp cửa ngõ
Tha bbang eh tha pluh bbang rao: Một lần ỉa, mười lần rửa

Chú ý:
1.
– Tiếng Việt: “cửa” và “miệng” hàm nghĩa gần nhau, như Pabah và Bbang của Cham vậy; khác là ở cách dùng.
– BBANG: CỬA xuất hiện nhiều trong văn bản cổ.

– Cả 3 cuốn TĐ đều ghi BBANG: CỬA
Liên hệ tiếng Pháp, ta dễ phân biệt hơn:

2. TĐ Aymonier
PABAH: BOUCHE: miệng, ouverture: lỗ, sự mở ra. Không có nghĩa CỬA. Chỉ khi nó kết hợp với danh từ khác, nó mới mang nghĩa cửa: Pabah krong, Pabah lamưngư…
TĐ này có đưa ví dụ: Pabah bbang: porte: cửa.
Thêm:
Pabah bbang jāng: cửa lớn.
Pabah bbāk: cống lớn.

BBANG:
Nghĩa 1. PORTE: cửa
Nghĩa 2. bouche: miệng, ouverture: lỗ, sự mở ra

3. Palei cei cũng nói Babbang, nó từ chữ Pabah+Bbang đọc nối.
Chính xác chỉ là: Bbang, hay Pabah bbang.
Karun 2 kamuen! “Em học tiếng Cham” chưa học tới chữ PABAH. Chúng ta cùng giúp nhau học.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *