Thành ngữ Chăm 06

61. Ia dơp idung
Nước ngập lỗ mũi.
= Nước đến chân (mới nhảy).

62. Ia đwơc klaih iku ula
Nước chảy đứt đuôi rắn. (Nước chảy xiết và nhanh).

63. Ia bu si hauk, gauk si bbleng.
Nước cơm sắp đổ, nồi sắp nghiêng.

64. Ia mưta biya.
Nước mắt cá sấu.

65. Ia hapuh bah.
Chổi chà quét (bỏ). (Tiếng chửi).

66. Wak ia idung ka o hacih
Vắt mũi chưa sạch.

67. Wak xalau raw dwơh
Lau mâm rửa đũa.
= Cơm bưng nước rót.

68. Ikak takai ikak tangin.
Cột tay cột chân.
= Bó chân bó cẳng.

69. Ikak tian ralan hwa.
Buộc bụng lê lết.
= Thắt lưng buộc bụng.

70. Inư kađieng inư canuw
Ngón út ngón cái.
= Ngón ngắn ngón dài.

________________

63. Tình trạng vợ chồng (quan hệ khác ít dùng) đang trong thời kỳ cơm không lành canh không ngọt dễ dẫn tới đổ vỡ.
69. Tình yêu thương gắn bó của người phụ nữ (người vợ, người mẹ) với chồng con khiến họ quên mình, vừa chịu lao động vất vả, thắt lưng buộc bụng và đôi khi phải lòn lõi kẻ giàu có để chồng con được yên ấm.

2 thoughts on “Thành ngữ Chăm 06

  1. Tìm sưu tầm được thành ngữ tiếng mẹ đẻ là quý vô cùng. Đó là cách bảo tồn ng ngữ dân tộc tốt nhất. Nhà văn Inrasara không làm chuyên to tát (đúng hơn ông ta không nói to tát như nhiều nhà ng cứu người Chăm khác) mà chỉ khiêm tốn với công việc bé nhỏ kia nhưng rất ý nghĩa.

  2. Làm việc nhỏ mà hay, còn hơn làm chuyện to mà dở [s]ợ. Tôi biết có người muốn làm việc TO, thích nói chuyện TO nhưng chẳng thấy được gì cả. Inrasara thì khác, nhà văn tỉ mỉ, chú ý, chắt chiu từng chi tiết rất nhỏ, nhỏ thôi. Có kết quả.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *